Phẫu thuật triệt căn là gì? Các công bố khoa học về Phẫu thuật triệt căn

Phẫu thuật triệt căn (tên tiếng Anh: gender confirmation surgery) là một quá trình phẫu thuật mà nhằm thay đổi các thành phần giới tính bên ngoài của cơ thể, để...

Phẫu thuật triệt căn (tên tiếng Anh: gender confirmation surgery) là một quá trình phẫu thuật mà nhằm thay đổi các thành phần giới tính bên ngoài của cơ thể, để phù hợp với cảm nhận giới tính của một người. Phẫu thuật triệt căn có thể bao gồm nhiều quy trình khác nhau, phụ thuộc vào giới tính hiện tại và giới tính mà người đó mong muốn. Đối với nam sang nữ, các quy trình chính thường bao gồm việc gỡ bỏ dương vật, tạo hình âm đạo, điều chỉnh vùng ngực và phẫu thuật thẩm mỹ khác. Đối với nữ sang nam, các quy trình chính thường bao gồm tạo dáng dương vật, gỡ bỏ tử cung và buồng trứng, thực hiện phẫu thuật nâng ngực và các phẫu thuật khác. Phẫu thuật triệt căn thường được thực hiện nhằm hỗ trợ và cải thiện sức khỏe tâm thần và cảm nhận về giới tính của người mổ.
Phẫu thuật triệt căn, còn được gọi là phẫu thuật chuyển giới, là quá trình y tế để thay đổi các đặc điểm giới tính ngoại vi của cơ thể, nhằm phù hợp với cảm nhận giới tính trong trường hợp người đó cho rằng giới tính sinh học của mình không phù hợp với giới tính mà họ xác định. Đây là một phần quan trọng của quá trình chuyển đổi giới tính.

Phẫu thuật triệt căn có thể thực hiện cho người chuyển giới nam sang nữ (MTF) và ngược lại, từ nữ sang nam (FTM). Phẫu thuật này thường được thực hiện sau khi người chuyển giới đã trải qua một quá trình tâm lý tư vấn và tham gia điều trị hormone thay thế.

Đối với người chuyển giới nam sang nữ (MTF), các quy trình chính bao gồm:

1. Gỡ bỏ dương vật: Quy trình này gọi là phẫu thuật gỡ bỏ dương vật (vaginoplasty), trong đó bộ phận sinh dục ngoại vi nam được chuyển đổi thành âm đạo.

2. Tạo hình âm đạo: Sau khi dương vật được gỡ bỏ, âm đạo được tạo hình bằng cách sử dụng các mô từ các phần khác của cơ thể hoặc vật liệu cấy sẵn.

3. Điều chỉnh vùng ngực: Nếu cần thiết, phẫu thuật nâng ngực (breast augmentation) cũng có thể được thực hiện để tạo ra vòng 1 phù hợp với giới tính nữ.

Đối với người chuyển giới nữ sang nam (FTM), các quy trình chính bao gồm:

1. Tạo dáng dương vật: Quy trình này gọi là phẫu thuật tạo dáng dương vật (phalloplasty), trong đó một dương vật nhân tạo được tạo ra bằng cách sử dụng mô từ các phần khác của cơ thể hoặc vật liệu cấy sẵn.

2. Gỡ bỏ tử cung và buồng trứng: Quy trình này gọi là phẫu thuật gỡ bỏ tử cung và buồng trứng (hysterectomy and oophorectomy), trong đó tử cung và buồng trứng được loại bỏ.

3. Phẫu thuật nâng ngực: Đối với một số người FTM, có thể thực hiện phẫu thuật nâng ngực (top surgery) để loại bỏ mô ngực và tạo ra một hình dạng ngực phù hợp với giới tính nam.

Quá trình phẫu thuật triệt căn không chỉ là một quá trình vật lý mà còn có tác động lớn đến tình cảm và tâm lý của người chuyển giới. Nó có thể giúp cải thiện sự tự tin và cảm nhận về giới tính của người mổ, nhưng cần được thực hiện dưới sự hướng dẫn và hỗ trợ của các chuyên gia y tế và tâm lý.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phẫu thuật triệt căn":

ỨNG DỤNG CÁC VẠT DA CƠ CÓ CUỐNG TRONG TẠO HÌNH KHUYẾT HỔNG SAU PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN UNG THƯ BIỂU MÔ KHOANG MIỆNG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
  Đặt vấn đề: Ung thư biểu mô khoang miệng là một trong những ung thư thường gặp nhất của hệ đầu mặt cổ. Do những đặc thù về mặt giải phẫu, điều trị triệt căn có thể để lại những tổn khuyết. Việc ứng dụng phẫu thuật tái tạo là vô cùng cần thiết, giúp mở rộng chỉ định phẫu thuật, phục hồi các tổn khuyết, đem lại cơ hội sống và sống tốt hơn cho bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả ứng dụng các vạt da cơ có cuống trong tạo hình khuyết hổng sau phẫu thuật triệt căn ung thư biểu mô khoang miệng tại bệnh viện Trung ương Huế. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, có can thiệp lâm sàng trên 34 bệnh nhân ung thư biểu mô vảy khoang miệng được phẫu thuật tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 03 năm 2020 đến tháng 12 năm 2022. Kết quả: Đã sử dụng 34 vạt da cơ có cuống trong tạo hình khuyết hổng sau phẫu thuật triệt căn ung thư biểu mô khoang miệng. Trong đó Vạt cân thái dương sử dụng cho 3 trường hợp (8,8%). Vạt cân cơ thái dương sử dụng cho 6 trường hợp (17,6%). Vạt da cân cơ dưới hàm sử dụng cho 15 trường hợp (44,1%). Vạt da cân cơ ngực lớn sử dụng cho 10 trường hợp (29,5%). Kết quả nghiên cứu với 88,2% vạt sống tốt, không có biến chứng nặng sau mổ, phục hồi chức năng tốt và tỷ lệ tái phát thấp sau mổ. Kết luận:  Sử dụng các vạt da cơ có cuống linh hoạt là lựa chọn phù hợp cho các tổn khuyết trung bình và lớn sau phẫu thuật cùng với tái tạo cơ quan quan trọng nhằm bảo tồn chức năng sống và hình thái của vùng khoang miệng cho bệnh nhân ung thư.
#Ung thư khoang miệng #vạt cân cơ thái dương #vạt dưới hàm #vạt cơ ngực lớn
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA 18FDG PET/CT TRONG ĐÁNH GIÁ HẠCH DI CĂN TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ CÓ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 541 Số 1 - Trang - 2024
Mục tiêu: Nghiên cứu vai trò của 18FDG-PET/CT trong đánh giá tình trạng hạch di căn trên các bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có chỉ định phẫu thuật triệt căn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả trên 82 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có chỉ định phẫu thuật triệt căn tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội từ tháng 4/2022 đến tháng 3/2023. Kết quả: 75/82 (91,4%) bệnh nhân có chẩn đoán hạch (+) trên 18FDG PET/CT phù hợp với kết quả chẩn đoán giải phẫu bệnh sau phẫu thuật. 18FDG PET/CT chẩn đoán hạch (+) ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu đạt độ nhạy Se = 75%; độ đặc hiệu 98%; giá trị dự báo dương tính 85,7% giá trị dự báo âm tính 97%; độ chuẩn xác 96%.
#Ung thư phổi không tế bào nhỏ #18FDG-PET/CT #SUVmax
NHẬN XÉT MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY HẸP MIỆNG NỐI SAU PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN UNG THƯ TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá một số yếu tố nguy cơ gây hẹp miệng nối sau mổ triệt căn ung thư trực tràng. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu. Kết quả: Nghiên cứu bao gồm 256 BN ung thư trực tràng được phẫu thuật triệt căn, tỷ lệ hẹp miệng nối 3,52%. Có 3 yếu tố nguy cơ liên quan đến hẹp miệng nối là: xạ trị tiền phẫu (OR=8,18, 95%CI=1,66–40,32), phẫu thuật bảo tồn cơ thắt (ISR) (OR=11,4, 95%CI=2,30–56,42) và rò miệng nối sau mổ (OR=23,24, 95%CI = 3,34–161,80). Kết luận: Các yếu tố nguy cơ gây hẹp miệng nối sau mổ là: Rò miệng nối, phẫu thuật ISR, tia xạ trước mổ.
#ung thư trực tràng #Hẹp miệng nối trực tràng
KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN UNG THƯ BIỂU MÔ DẠ DÀY Ở BỆNH NHÂN DƯỚI 40 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc diểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm phẫu thuật triệt căn cắt dạ dày, vét hạch ung thư biểu mô tuyến dạ dày ở bệnh nhân dưới 40 tuổi tại Bệnh viện K. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 54 bệnh nhân ung thư dạ dày được phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện K từ 6/2018-6/2022. Kết quả: Tuổi trung bình: 34 ± 2,9 (20-39 tuổi); tỷ lệ nam/nữ = 1,07/1; thời gian từ khi có triệu chứng đến khi vào viện chủ yếu từ 1-3 tháng (63%), triệu chứng lâm sàng hay gặp: đau thượng vị (90,7%), chán ăn (55,6%), xuất huyết tiêu hóa (22%), hẹp môn vị (11%); 11% bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc ung thư dạ dày; 27,8% có tiền sử viêm loét dạ dày mãn tính. Vị trí u thường gặp ở hang môn vị (57,4%), bờ cong nhỏ (25,9%), thân vị (5,6%), bờ cong lớn (3,7%). Hình ảnh đại thể chủ yếu là thể loét và loét xâm lấn (92,6%), thể thâm nhiễm (5,7%). Thể mô bệnh học: UTBMT tuyến kém biệt hóa (55,5%), UTBM tế bào nhẫn (33,3%), UTBM tuyến nhày 5,6%; độ xâm lấn u đa phần là T4(48,2%), T1-T2 (40,7%); 50% BN đã có di căn hạch, số hạch trung bình vét được:15,8±6,3, số hạch di căn trung bình: 4,1±6,9, tỷ lệ hạch di căn trên tổng số hạch nạo vét được là 25,6%. Về kết quả phẫu thuật, thời gian có trung tiện: 3,48±0,75 ngày, thời gian cho ăn trở lại: 3,98±0,94 ngày, thời gian rút dẫn lưu: 8,17±1,31 ngày, thời gian nằm viện: 10,7±1,4 ngày; biến chứng sau PT là 13% trong đó thường gặp viêm phổi 5,5%, nhiễm trùng vết mổ 5,5%, rò mỏm tá 1,9%; không có BN nào phải mổ lại và không có tử vong sau mổ. Kết luận: Ung thư dạ dày ở người trẻ dưới 40 tuổi có thời gian diễn biến bệnh ngắn, mô bệnh học đa phần là UTBM kém biệt hóa, thường ở giai đoạn xâm lấn tại chỗ, tỷ lệ di căn hạch cao. Phẫu thuật triệt căn UTBM tuyến dạ dày ở người trẻ tuổi an toàn, khả thi và ít biến chứng.
#ung thư dạ dày #phẫu thuật triệt căn #người trẻ tuổi
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG TRÊN NGƯỜI BỆNH ≤ 35 TUỔI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư đại trực tràng ở người ≤ 35 tuổi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 54 bệnh nhân ung thư đại trực tràng dưới 35 tuổi được phẫu thuật triệt căn tại bệnh viện K từ 01/2016 - 12/2021. Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng là 90,7%, giai đoạn III chiếm 42,6%. Không có trường hợp nào tử vong trong 30 ngày đầu sau mổ. Tỉ lệ biến chứng sau mổ là 16,7 %, tắc ruột là biến chứng thường gặp nhất với 13%. Tỉ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm là 56,6%, giai đoạn I,II, III lần lượt là 83,3%, 73,0% và 18,2%. Kết luận: Ung thư đại trực tràng người trẻ thường có triệu chứng và ở giai đoạn muộn, phẫu thuật là phương pháp điều trị nền tảng, đem lại kết quả khả quan.
#Ung thư đại trực tràng #người ≤ 35 tuổi
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SAU PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN UNG THƯ HẮC TỐ DA GIAI ĐOẠN II, III TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Mục tiêu: nhận xét đặc điểm lâm sàng và kết quả sau phẫu thuật triệt căn đơn thuần UTHT da giai đoạn II, III. Đối tượng, phương pháp: mô tả tiến cứu và hồi cứu 130 bệnh nhân UTHT da giai đoạn II, III được điều trị bằng phẫu thuật tại viện K từ 2013-2019. Kết quả:bệnh hay gặp từ 40 đến 79 tuổi, tuổi TB 56,0 ± 1,8, thấp nhất 18 và cao nhất 85, nam/nữ là 1,03. Vị trí hay gặp chi dưới 46,9%, u màu đen 69,9%, thay đổi kích thước hình dạng u 100%, u trên nền da dầy sừng hóa 42,3%, vệ tinh 23,8%, loét u 31,6%. Di căn hạch khu vực 48,5%, giai đoạn 2, 3 là 43,1%, 56,9%. Cắt rộng u, vét hạch khu vực 83,8%; cắt cụt chi, tháo khớp, vét hạch khu vực 16,2%. Tạo hình sau cắt u bằng vạt da cơ có cuống mạch nuôi 13,8%, vạt da hoán vị 7,7% và vá da rời 7%. Biến chứng phù bạch mạch sau vét hạch khu vực 11,5%, tái phát u và hạch khu vực 9,2%. Di căn xa sau điều trị 51,5%, trong đó di căn phổi, gan, não, dưới da và đa tạng tương ứng là 50,7%, 10,5%, 13,4%, 6% và 19,4%. Tỷ lệ sống thêm không bệnh 1, 3, 5 năm tương ứng là 93,8%, 65,9% và 40,7%. Sống thêm toàn bộ 1, 3, 5 năm là 100%, 73,1% và 47,1%. Sống thêm toàn bộ 5 năm giai đoạn 2, 3 là 75,3% và 28%. Kết luận: Bệnh hay gặp: trên 40 tuổi, vị trí chi dưới, u màu đen loang lổ, thay đổi kích thước hình dạng, trên nền da dầy sừng hóa. Tỷ lệ nam / nữ là 1,03, vệ tinh quanh u 23,8%, loét u 31,6%. Di căn hạch khu vực 48,5%, giai đoạn 2, 3 tương ứng là 43,1%, 56,9%. Kết quả sau phẫu thuật cắt rộng u, vét hạch khu vực 83,8%; cắt cụt chi, tháo khớp, vét hạch khu vực 16,2%. Tạo hình khuyết hổng sau cắt u bằng vạt da cơ có cuống mạch nuôi 13,8%, vạt da hoán vị 7,7% và vá da rời 7%. Biến chứng phù bạch mạch sau vét hạch khu vực 11,5%, tái phát u và hạch khu vực 9,2%. Di căn xa sau điều trị 51,5%.Tỷ lệ sống thêm không bệnh sau 1, 3, 5 năm tương ứng là 93,8%, 65,9% và 40,7%. Sống thêm toàn bộ sau 1, 3, 5 năm là 100%, 73,1% và 47,1%. Sống thêm toàn bộ sau 5 năm giai đoạn 2, 3 là 75,3% và 28%.
#ung thư hắc tố da #kết quả sau phẫu thuật
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở NGƯỜI BỆNH PHẪU THUẬT TÁI TẠO VÚ TỨC THÌ SAU CẮT BỎ UNG THƯ VÚ TRIỆT CĂN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nhằm mô tả chất lượng cuộc sống (CLCS) của người bệnh ung thư vú được điều trị phẫu thuật cắt bỏ ung thư vú triệt căn kết hợp tái tạo vú tức thì tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang triển khai từ tháng 8/2019 đến tháng 7/2022 với 34 người bệnh ung thư vú giai đoạn 1, 2 được phẫu thuật cắt bỏ ung thư vú triệt căn kết hợp tái tạo vú tức thì. Điểm số CLCS được đánh giá bằng thang đo EORTC QLQ-C30 và QLQ-BR23 của tổ chức nghiên cứu và điều trị ung thư châu Âu. Kết quả: Điểm CLCS theo QLQ30: CLCS tổng quát là 73,3; trong đó chức năng cảm xúc có điểm số cao nhất (85,8) và thấp nhất là chức năng nhận thức (79,4). Điểm CLCS theo lĩnh vực triệu chứng là 15,2, trong đó 3 triệu chứng gây khó chịu nhất là mệt mỏi, mất ngủ và đau. Điểm CLCS theo QLQ-BR23: CLCS các lĩnh vực chức năng là 64,2 điểm, trong đó: chức năng tình dục có mức điểm cao nhất (74,0) và thấp nhất là chức năng quan điểm tương lai (52,0). Điểm CLCS theo lĩnh vực triệu chứng là 17,9; về tác dụng phụ toàn thân do hệ thống là 21,0; triệu chứng cánh tay 21,9; triệu chứng vú 10,8. Kết luận: Kết quả này giúp cán bộ y tế có nhận định sơ bộ về CLCS của người bệnh, từ đó có các giải pháp phù hợp trong giao tiếp, hỗ trợ tinh thần, tư vấn tâm lý và giúp người bệnh đưa ra quyết định điều trị tốt nhất.
#Chất lượng cuộc sống #ung thư vú #tái tạo vú tức thì #EORTC QLQ-C30 #QLQ-BR23
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH 18FDG-PET/CT TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ CÓ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 540 Số 2 - Trang - 2024
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh 18FDG-PET/CT trên các bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có chỉ định phẫu thuật triệt căn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả trên 82 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có chỉ định phẫu thuật triệt căn tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội từ tháng 4/2022 đến tháng 3/2023. Kết quả: Phần lớn bệnh nhân là u phổi phải (64,6%), u phổi trái 35,4%. Kích thước u trung bình 2,7 ± 1,0 cm. Có sự liên quan giữa tình trạng hạch với kích thước u: Kích thước u ở bệnh nhân có hạch (+) trung bình là 3,3 ± 0,9cm, còn nhóm bệnh nhân có hạch (-) trên 18FDG PET/CT có kích thước u trung bình là 2,6 ± 1,0cm (p < 0,05). Độ tập trung 18FDG của u UTP trung vị SUVmax = 4,2 (2,5 – 26,9). SUVmax tăng dần theo giai đoạn IA, IB, IIA, IIB và IIIA (p < 0,01); tương quan thuận với kích thước u, (hệ số tương quan r = 0,59). Kích thước hạch (+) là 8,5 ± 3,1mm. Độ tập trung 18FDG của hạch (+) trung vị SUVmax = 2,6 (2,5-19,1). Có mối tương quan thuận giữa SUVmax và kích thước hạch (r = 0,73).
#ung thư phổi không tế bào nhỏ #18FDG-PET/CT #SUVmax
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT TUYẾN VÚ TRIỆT CĂN BIẾN ĐỔI KẾT HỢP TÁI TẠO VÚ CÙNG THÌ BẰNG VẠT DIEP TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN I – II
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn biến đổi kết hợp tái tạo vú cùng thì bằng vạt DIEP trong điều trị ung thư vú giai đoạn I – II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu, từ tháng 6/2019 đến tháng 6/2021, 30 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I- II được phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn biến đổi kết hợp tái tạo vú cùng thì bằng vạt DIEP tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả: Đặc điểm nhóm nghiên cứu: Tuổi trung bình bệnh nhân 44,9 tuổi, 56,7% bệnh nhân ở giai đoạn I và 43,3% bệnh nhân ở giai đoạn II. 20% bệnh nhân được điều trị hoá chất bổ trợ trước. 66,7% bệnh nhân được bảo tồn núm vú. Thời gian phẫu thuật trung bình là 341 phút. Thời gian từ khi phẫu thuật đến ngày truyền hoá chất là 34,68 ngày. 8 bệnh nhân (chiếm 26,67%) gặp biến chứng sớm sau phẫu thuật. 5 bệnh nhân phải mổ lại chiếm 16,7% do nguyên nhân: ứ máu tĩnh mạch vạt, tắc hoàn toàn tĩnh mạch vạt. 2 bệnh nhân phải tháo bỏ vạt hoàn toàn. Biến chứng muộn gặp ở 6 bệnh nhân (chiếm 20%) bao gồm hoại tử mỡ và tự dịch sau mổ. Kết Luận: Tái tạo vú bằng vạt DIEP là một kĩ thuật mới và an toàn khi tạo hình vú bằng vạt tự thân. Tuy nhiên bệnh nhân lựa chọn tạo hình vú gặp một sốbiến chứng, có thể là tháo bỏ vạt.
#ung thư vú #tái tạo vú #vạt DIEP
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DI CĂN HẠCH CỦA UNG THƯ DẠ DÀY GIAI ĐOẠN T1-T2 SAU PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả tình trạng di căn hạch trên giải phẫu bệnh sau phẫu thuật triệt căn ung thư dạ dày giai đoạn pT1-T2 và 1 số yếu tố liên quan. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân ung thư dạ dày được phẫu thuật triệt căn có kết quả mô bệnh học sau mổ xác định pT1, pT2 tại bệnh viện K từ tháng 1/2020 - 5/2021. Kết quả: Có 97 bệnh nhân ung thư dạ dày sớm bao gồm 71 nam và 26 nữ, tuổi dao động 30 – 81 tuổi (tuổi trung bình 59,9 ± 9,65). Di căn hạch phát hiện 25 (25,78%), có 63 bệnh nhân ung thư dạ dày mức xâm lấn T1 với tỷ lệ di căn 10/63 (15,87%) và 34 bệnh nhân ung thư dạ dày mức xâm lấn T2 với tỷ lệ di căn hạch 15/34 (44,12%). Yếu tố mức độ xâm lấn và xâm lấn bạch mạch là yếu tố tiên lượng độc lập với tỷ lệ di căn hạch trong ung thư dạ dày p T1-T2. Kết luận: Tỷ lệ di căn hạch trong ung thư dạ dày mức độ xâm lấn T1- T2 chiếm 25,78%. Yếu tố mức độ xâm lấn và xâm lấn bạch mạch là yếu tố tiên lượng độc lập với tỷ lệ di căn hạch trong ung thư dạ dày p T1-T2.
#ung thư dạ dày sớm #di căn hạch #các yếu tố rủ ro #Bệnh viện K
Tổng số: 20   
  • 1
  • 2